Xu Hướng 10/2023 # Danh Ngôn Khoa Học 1 # Top 12 Xem Nhiều | Dtdecopark.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Danh Ngôn Khoa Học 1 # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Danh Ngôn Khoa Học 1 được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Dtdecopark.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Khoa học có một đặc điểm giống như không khí mà bạn thở – nó không có chỗ nào không tồn tại.

Eisenhower (Mỹ)

Khoa học là một sức mạnh trí tuệ lớn nhất, nó dốc hết sức vào việc phá vỡ xiềng xích thần bí đang cầm cố chúng ta.

Gorky (Liên Xô)

Suốt đời tôi xưa nay chưa hề có phát minh nào tình cờ. Mọi phát minh của tôi đều là kết quả của sự suy nghĩ kỹ càng, thí nghiệm nghiêm túc.

Edison (Mỹ)

Khoa học không bao giờ có điểm dừng, nó là một câu đố vĩnh hằng.

Einstein (Mỹ)

Mục đích duy nhất của khoa học là giảm bớt vất vả cho nhân loại.

Bleiste (Đức)

Bất kể trong hành chính có bao nhiêu qui tắc, nhưng qui tắc trong khoa học chỉ có một, đó chính là dễ hiểu.

Bacon (Anh)

Khoa học là liều thuốc giải độc tuyệt nhất cho người bị trúng độc cuồng nhiệt hoặc mê tín.

Adam Smith (Anh)

Trước mắt chúng ta có một thành lũy, tòa thành này gọi là khoa học. Nó gồm rất nhiều tri thức chuyên môn, dù như thế nào chúng ta cũng phải chiếm lĩnh tòa thành này.

Stalin (Liên Xô)

Mỗi một thành tựu lớn của nhà khoa học chính là xuất phát từ những ảo tưởng táo bạo.

Dewey (Mỹ)

Chỉ cần là khoa học thì sẽ không có sự lừa dối người khác, người bị lừa dối là người không biết khoa học.

Cervantes (Tây Ban Nha)

Khoa học mở con đường của sự đoàn kết, tự do và vẻ đẹp trên thế giới.

Gorky (Liên Xô)

Bạn muốn học khoa học một cách thuận lợi không? Vậy hãy bắt đầu từ tiếng mẹ đẻ.

Khombdaie (Pháp)

Khoa học là thống soái, thực hành là binh lính.

Da Vinci (Ý)

Khoa học không có lương tâm chỉ là đống gạch vụn của tâm hồn.

Rabelais (Pháp)

Nếu học chỉ là bắt chước, vậy chúng ta sẽ không có khoa học, cũng sẽ không có kỹ thuật.

Gorky (Liên Xô)

Nếu những người đi trước thiếu tinh thần mạo hiểm, ngày nay sẽ không có đèn điện, ra đa, máy bay, vệ tinh nhân tạo cũng không có chất penicillin và xe hơi.

F. Kedwell (Mỹ)

Nghệ thuật và khoa học, giống như mọi vật vĩ đại và tốt đẹp đều thuộc về toàn thế giới.

Goethe (Đức)

Chân lý chỉ có một, nó không nằm trong tôn giáo, mà nằm trong khoa học.

Da Vinci (Ý)

Người ta thường nói gộp chung khoa học và kiến thức. Đây là một ý kiến sai lệch. Khoa học không chỉ là kiến thức mà còn là ý thức, cũng chính là bản lĩnh vận dụng kiến thức.

Kleiloyev (Nga)

Hạt giống của khoa học là vì sự thu hoạch của mọi người mà sinh trưởng.

Mendeleyev (Nga)

Người bất tài coi khinh khoa học; người thất học tán thưởng khoa học; người trí tuệ lợi dụng khoa học.

Bacon (Anh)

Thiên chức của nhà khoa học kêu chúng ta nên tiếp tục phấn đấu, ra sức khám phá mọi bí mật của giới tự nhiên, nắm vững những bí mật này thì có thể tạo hạnh phúc cho nhân loại trong tương lai.

Julia Curie (Pháp)

Chỗ hay của tình cảm nằm ở chỗ sẽ làm cho chúng ta lạc hướng, mà chỗ hay của khoa học nằm ở chỗ nó không động đến tình cảm.

Edward (Anh)

Ảo tưởng là đôi cánh của nhà thơ, giả thiết là thang trời của khoa học.

Goethe (Đức)

Tất cả hành động đều kèm theo nguy hiểm. Người sợ bị thương không thể làm thợ mộc, người sợ thất bại không thể trở thành nhà khoa học.

Terada Torasan (Nhật Bản)

Một người trên con đường nghiên cứu khoa học đi đường vòng, phạm sai lầm hoàn toàn không phải là việc xấu, càng không phải là điều gì sỉ nhục, phải dũng cảm thừa nhận và sửa chữa sai lầm trong thực tế.

Romain Rolland (Pháp)

Tổng Hợp 97 Câu Danh Ngôn Khoa Học Hay Nhất Và Ý Nghĩa Nhất

1/ Đừng lo lắng về khó khăn của bạn trong toán học, tôi đảm bảo với bạn rằng những khó khăn toán học của tôi còn gấp bội. – Do not worry about your difficulties in Mathematics. I can assure you mine are still greater.

2/ Xã hội tồn tại nhờ niềm tin, và phát triển nhờ khoa học. – Society lives by faith, and develops by science.

3/ Yêu cầu thứ nhất: khoa học không có lúc nào nghỉ ngơi. Đối với nhà bác học, nghỉ ngơi và thay đổi công việc….Yêu cầu thứ hai: khoa học không thể dung hòa với thói chạy theo lợi ích vật chất. . . Yêu cầu thứ ba: thành công của khoa học đòi hỏi phụ nữ phải được tham gia bình đẳng vào công tác khoa học,

4/ Yêu khoa học tức là yêu sự thật, bởi vậy tính trung thực là phẩm chất cơ bản của nhà khoa học.

5/ Để phá bỏ một giả thuyết, đôi khi không cần làm gì hơn ngoài đẩy nó đi xa hết sức có thể. – In order to shake a hypothesis, it is sometimes not necessary to do anything more than push it as far as it will go.

6/ Trong toán học, nghệ thuật nêu vấn đề có giá trị cao hơn việc giải quyết nó. – In mathematics the art of proposing a question must be held of higher value than solving it.

7/ Trong tất cả các môn khoa học, sai lầm đi trước sự thật, và tốt nhất nó nên đi đầu tiên hơn là đi cuối cùng. – In all science error precedes the truth, and it is better it should go first than last.

8/ Trên đời này có một điều đau đớn hơn cả mọi khoái lạc về vật chất, hơn cả sức khỏe bản thân nữa, đó là sự ham mê khoa học.

9/ Tôi không sợ máy tính. Tôi sợ thiếu chúng. – I do not fear computers. I fear the lack of them.

10/ Tôi tin rằng cuộc sống đơn giản và không phỏng đoán là tốt nhất với tất cả mọi người, tốt nhất cả cho tâm hồn và thể xác. – I believe that a simple and unassuming manner of life is best for everyone, best both for the body and the mind.

11/ Tất cả các khoa học đều có sự hư ảo mà nó đuổi theo mãi nhưng không thể bắt gặp được song trên con đường đi, khoa học đã bắt gặp những kiến thức khác vô cùng ích lợi.

12/ Tất cả các môn khoa học trừu tượng đều không là gì khác ngoài việc nghiên cứu mối liên hệ giữa các biểu tượng. – All abstract sciences are nothing but the study of relations between signs.

13/ Tiến bộ công nghệ chỉ cho chúng ta nhiều cách hữu hiệu hơn để tiến lùi. – Technological progress has merely provided us with more efficient means for going backwards.

14/ Toàn bộ sự khác nhau giữa cuộc sống loài người và cuộc sống loài vật là kết quả của sự truyền đạt kiến thức, mà kiến thức thì được truyền đạt bằng khoa học và nghệ thuật. Nếu không có khoa học và nghệ thuật sẽ không có con người và cuộc sống con người.

15/ Toán học là khoa học của lớp trẻ. Không thể khác được. Nghiên cứu toán học là thứ thể dục của trí tuệ, đòi hỏi phải có tính dẻo dai và bền bỉ của thanh niên.

16/ Toán học thuần túy, theo cách của riêng nó, là thi ca của tư duy logic. – Pure mathematics is, in its way, the poetry of logical ideas.

17/ Trong khoa học, thiên tài chẳng khác gì nhà hàng hải dũng cảm đi tìm và khám phá những lĩnh vực chưa ai biết đến.

18/ Trong lịch sử lâu dài của loài người (và cả loài vật nữa), những ai học được cách cộng tác và ứng biến tài tình nhất sẽ sinh tồn. – In the long history of humankind (and animal kind, too) those who learned to collaborate and improvise most effectively have prevailed.

19/ Trong mọi hiện tượng, sự bắt đầu luôn luôn là thời điểm đáng chú ý nhất. – In every phenomenon the beginning remains always the most notable moment.

20/ Thật sai lầm khi nghĩ rằng nhiệm vụ của vật lý là tìm ra bản chất của Tự nhiên. Vật lý là điều chúng ta nói về Tự nhiên. – It is wrong to think that the task of physics is to find out how Nature is. Physics concerns what we say about Nature.

21/ Thật tuyệt vời khi chúng ta gặp phải nghịch lý. Giờ thì chúng ta có chút hy vọng tạo được tiến triển. – How wonderful that we have met with a paradox. Now we have some hope of making progress.

22/ Tinh hoa của toán học nằm ở tự do của nó. – The essence of mathematics lies in its freedom.

23/ Quy luật của toán học càng liên hệ tới thực tế càng không chắc chắn, và càng chắc chắn thì càng ít liên hệ tới thực tế. – As far as the laws of mathematics refer to reality, they are not certain, and as far as they are certain, they do not refer to reality.

24/ Sự thật trong triết học có nghĩa là khái niệm và hiện thực bên ngoài phù hợp với nhau. – Truth in philosophy means that concept and external reality correspond.

25/ Sự vĩ đại và phẩm giá của khoa học chủ yếu là lợi ích mà nó đem lại cho mọi người để tăng năng suất lao động của họ và để củng cố những sức mạnh tự nhiên của trí tuệ họ.

26/ Ta không nên dạy trẻ nhỏ khoa học nhưng hãy để chúng nếm trải nó. – We should not teach children the sciences but give them a taste for them.

27/ Thái độ hoài nghi là bước đầu tiên trên con đường dẫn tới triết học. – Skepticism is the first step on the road to philosophy.

28/ Nhà thờ cứu rỗi những kẻ tội đồ, nhưng khoa học tìm cách ngăn chặn việc tạo ra họ. – The church saves sinners, but science seeks to stop their manufacture.

29/ Nó đã trở nên rõ rệt tới kinh hoàng rằng công nghệ đã vượt xa nhân loại. – It has become appallingly obvious that our technology has exceeded our humanity.

30/ Nếu bạn muốn trở thành người theo đuổi sự thật, bạn cần phải ít nhất một lần trong đời nghi ngờ mọi thứ bằng hết sức của mình. – If you would be a real seeker after truth, it is necessary that at least once in your life you doubt, as far as possible, all things.

31/ Nếu thực tế không vừa với học thuyết, hãy thay đổi thực tế. – If the facts don’t fit the theory, change the facts.

32/ Phương pháp quan trọng hơn phát minh, vì phương pháp nghiên cứu đúng, nhất định sẽ dẫn đến những phát minh mới còn có giá trị hơn nữa.

33/ Nhà khoa học phải tìm kiếm chân lý, phải quý trọng chân lý hơn những ước mơ hay những mối quan hệ của riêng của mình

34/ Một nhà vật lý chỉ là cách một nguyên tử nhìn chính bản thân mình. – A physicist is just an atom’s way of looking at itself.

35/ Người làm khoa học là triết gia tồi. – The man of science is a poor philosopher.

36/ Người ta phải xác nhận hoặc xóa bỏ nghi ngờ của mình, và biến nó thành sự chắc chắn của ĐÚNG hoặc SAI. – One must verify or expel his doubts, and convert them into the certainty of Yes or NO.

37/ Nhà bác học chân chính không thể không khiêm tốn bởi vì anh ta càng đạt được nhiều thành tựu thì càng thấy rõ những việc còn phải làm.

38/ Nhà bác học nên quên những việc mình đã làm được ngay sau khi việc đó đã làm xong, và nên thường xuyên nghĩ tới những việc mình còn phải làm.

39/ Nhà bác học phải tuyệt đối trung thực về mọi mặt. Không giữ đúng phẩm chất này một chút thôi cũng là trọng tội.

40/ Mọi môn khoa học đều bắt đầu là triết học và kết thúc là nghệ thuật. – Every science begins as philosophy and ends as art.

41/ Mọi quan điểm ở thời khắc khởi đầu đều chỉ thuộc về thiểu số duy nhất một người. – Every new opinion, at its starting, is precisely in a minority of one.

42/ Mỗi người nên đi tìm điều vốn thế chứ không phải điều mình nghĩ là nên thế. – A man should look for what is, and not for what he thinks should be.

43/ Mỗi vấn đề tôi giải quyết trở thành quy luật được sử dụng sau đó để giải quyết các vấn đề khác. – Each problem that I solved became a rule, which served afterwards to solve other problems.

44/ Một người thuộc về khoa học phải không có mơ ước, không có tình thương – chỉ là trái tim bằng đá. – A scientific man ought to have no wishes, no affections, – a mere heart of stone.

45/ Môi trường là tất cả những gì không phải là tôi. – The environment is everything that isn’t me.

46/ Khám phá ra điều gì đúng và thực hành điều gì tốt, đó là hai mục tiêu quan trọng nhất của triết học. – The discovery of what is true and the practice of that which is good are the two most important aims of philosophy.

47/ Khía cạnh đáng buồn nhất của cuộc sống bây giờ là khoa học thu thập kiến ​​thức nhanh hơn so với xã hội thu thập trí tuệ. – The saddest aspect of life right now is that science gathers knowledge faster than society gathers wisdom.

48/ Không có khoa học vì khoa học, không có nghệ thuật vì nghệ thuật. Khoa học nghệ thuật tồn tại để phục vụ xã hội, để làm con người hạnh phúc hơn, cao thượng hớn, có kiến thức phong phú hơn và có nhiều tiện nghi vật chất hơn trong đời sống…

49/ Khả năng thấy bối rối trước sự vật sự việc là tiền đề cho mọi sáng tạo, dù là nghệ thuật hay khoa học. – The capacity to be puzzled is the premise of all creation, be it in art or in science.

50/ Kiến thức càng mang tính khoa học cơ bản thì càng khó áp dụng vào thực tế.

51/ Loại bỏ một sai lầm cũng tốt như, và thậm chí đôi lúc còn hơn là thiết lập một chân lý hay sự thật mới. – To kill an error is as good a service as, and sometimes even better than, the establishing of a new truth or fact.

52/ Lòng dũng cảm với sự thật là điều kiện đầu tiên cho nghiên cứu triết học. – The courage of the truth is the first condition of philosophic study.

53/ Khoa học và cái quan trọng nhất, tốt đẹp nhất và cần thiết nhất trong cuộc sống con người, nó đã và sẽ luôn luôn là biểu hiện cao nhất của tình yêu, chỉ nhờ nó, con người mới chiến thắng được thiên nhiên và bản thân mình.

54/ Khoa học đòi hỏi nhiều lao động, kiên trì và nhẫn nại. Các bạn hãy chiếm lĩnh khoa học với tinh thần kiên cường và hy sinh lớn lao như khi chúng ta chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước thân yêu vậy!

55/ Khoa học giúp chúng ta trở nên một nhà thông thái lý trí giúp chúng ta nên người.

56/ Khoa học là một thứ thuốc giải độc lớn nhất đối với sự ám độc của lòng nhiệt thành và mê tín

57/ Khoa học là điều tuyệt vời nếu anh không phải kiếm sống bằng nó. – Science is a wonderful thing if one does not have to earn one’s living at it.

58/ Khoa học mà thiếu tôn giáo thì khập khiễng. Tôn giáo mà không có khoa học thì mù quáng. – Science without religion is lame, religion without science is blind.

59/ Cuộc sống đặt mục tiêu cho khoa học, khoa học soi đường cho cuộc sống.

60/ Cái gì không bán được thì tôi không muốn sáng chế. Doanh số là bằng chứng về tính hữu dụng, và tính hữu dụng là thành công. – Anything that won’t sell, I don’t want to invent. Its sale is proof of utility, and utility is success.

61/ Có những chân lý tầm thường và có những chân lý lớn lao. Đối lập với chân lý tầm thường là hoàn toàn sai lầm. Đối lập với chân lý lớn lao cũng là chân lý. – There are trivial truths and the great truths. The opposite of a trivial truth is plainly false. The opposite of a great truth is also true.

62/ Hãy nhẫn nại, hãy kiên trì, hãy làm đến cùng! Chớ ngã lòng khi thất bại! Thất bại là tất yếu đối với nhà nghiên cứu đang tìm kiếm con đường của mình.

63/ Hạt giống khoa học nẩy mầm là để nhân dân thu hoạch.

64/ Khoa học cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ triết học mới có thể cho chúng ta sự thông thái. – Science gives us knowledge, but only philosophy can give us wisdom.

65/ Con người thích tự ngẫm, và đó là hạt giống của khoa học. – Men love to wonder, and that is the seed of science.

66/ Bất kỳ việc gì cũng vậy, hiển nhiên là thà đừng nghiên cứu nó còn hơn là nghiên cứu hời hợt.

67/ Chuyên gia là người đã biết những sai lầm tệ hại nhất có thể mắc phải trong một phạm vi hẹp. – An expert is someone who knows some of the worst mistakes, which can be made, in a very narrow field.

68/ Chính trị chỉ cho hiện tại, nhưng phương trình là mãi mãi. – Politics is for the present, but an equation is for eternity.

69/ Chúng ta hãy dịu dàng và tử tế nâng niu những phương tiện của tri thức. Chúng ta hãy dám đọc, nghĩ, nói và viết. – Let us tenderly and kindly cherish, therefore, the means of knowledge. Let us dare to read, think, speak, and write.

70/ Con người là động vật duy nhất mà sự tồn tại của chính mình là một vấn đề phải đi tìm lời giải. – Man is the only animal for whom his own existence is a problem which he has to solve.

71/ Ai đã nghiên cứu khoa học mà không đem áp dụng vào thực tế thì chẳng khác gì người ta đào mương mà không gieo trồng trên cánh đồng, hoặc gieo trồng mà không thu hoạch.

72/ Anh càng muốn thúc đẩy khoa học tiến gấp, anh càng làm nó chóng tiêu vong, cũng như con gà mái kiệt lực khi anh cưỡng chế nó đẻ trứng quá mau theo một phương pháp nhân tạo.

73/ Thiên chức của nhà khoa học kêu chúng ta nên tiếp tục phấn đấu, ra sức khám phá mọi bí mật của giới tự nhiên, nắm vững những bí mật này thì có thể tạo hạnh phúc cho nhân loại trong tương lai.

74/ Khoa học là thống soái, thực hành là binh lính.

75/ Trước mắt chúng ta có một thành lũy, tòa thành này gọi là khoa học. Nó gồm rất nhiều tri thức chuyên môn, dù như thế nào chúng ta cũng phải chiếm lĩnh tòa thành này.

76/ Khoa học mở con đường của sự đoàn kết, tự do và vẻ đẹp trên thế giới.

77/ Tất cả hành động đều kèm theo nguy hiểm. Người sợ bị thương không thể làm thợ mộc, người sợ thất bại không thể trở thành nhà khoa học.

78/ Mỗi một thành tựu lớn của nhà khoa học chính là xuất phát từ những ảo tưởng táo bạo.

79/ Ảo tưởng là đôi cánh của nhà thơ, giả thiết là thang trời của khoa học.

80/ Mục đích duy nhất của khoa học là giảm bớt vất vả cho nhân loại.

81/ Nghệ thuật và khoa học, giống như mọi vật vĩ đại và tốt đẹp đều thuộc về toàn thế giới.

82/ Người bất tài coi khinh khoa học người thất học tán thưởng khoa học người trí tuệ lợi dụng khoa học.

83/ Nếu học chỉ là bắt chước, vậy chúng ta sẽ không có khoa học, cũng sẽ không có kỹ thuật.

84/ Khoa học không bao giờ có điểm dừng, nó là một câu đố vĩnh hằng.

85/ Nếu những người đi trước thiếu tinh thần mạo hiểm, ngày nay sẽ không có đèn điện, ra đa, máy bay, vệ tinh nhân tạo cũng không có chất penicillin và xe hơi.

86/ Khoa học không có lương tâm chỉ là đống gạch vụn của tâm hồn.

87/ Phát hiện một con đường không thể đi qua, chính là một cống hiến lớn đối với khoa học.

88/ Khoa học là liều thuốc giải độc tuyệt nhất cho người bị trúng độc cuồng nhiệt hoặc mê tín.

89/ Suốt đời tôi xưa nay chưa hề có phát minh nào tình cờ. Mọi phát minh của tôi đều là kết quả của sự suy nghĩ kỹ càng, thí nghiệm nghiêm túc.

90/ Khoa học là một sức mạnh trí tuệ lớn nhất, nó dốc hết sức vào việc phá vỡ xiềng xích thần bí đang cầm cố chúng ta.

91/ Bạn muốn học khoa học một cách thuận lợi không? Vậy hãy bắt đầu từ tiếng mẹ đẻ.

92/ Bất kể trong hành chính có bao nhiêu qui tắc, nhưng qui tắc trong khoa học chỉ có một, đó chính là dễ hiểu.

93/ Chân lý của khoa học không nên tìm trong những cuốn sách bám đầy bụi của thánh nhân thời cổ đại, mà nên tìm trong thực nghiệm lấy thực nghiệm làm căn bản trong lý luận.

94/ Chỉ cần là khoa học thì sẽ không có sự lừa dối người khác, người bị lừa dối là người không biết khoa học.

95/ Chỗ hay của tình cảm nằm ở chỗ sẽ làm cho chúng ta lạc hướng, mà chỗ hay của khoa học nằm ở chỗ nó không động đến tình cảm.

96/ Hạt giống của khoa học là vì sự thu hoạch của mọi người mà sinh trưởng.

97/ Khoa học có một đặc điểm giống như không khí mà bạn thở – nó không có chỗ nào không tồn tại.

10 Câu Danh Ngôn Tiếng Anh Bất Hủ Của Các Nhà Khoa Học Vĩ Đại

Trí tuệ của những nhà khoa học vĩ đại trong lịch sử được thể hiện qua những câu nói đầy cảm hứng về những phát hiện, quy luật và sự hiểu biết của họ về thế giới xung quanh chúng ta. Những câu danh ngôn tiếng Anh bất hủ của họ được trích dẫn sau đây đã truyền cảm hứng cho các thế hệ các nhà thám hiểm trẻ, mong muốn tìm hiểu thêm về thế giới và thúc đẩy những đổi mới.

10 câu danh ngôn tiếng Anh bất hủ của các nhà khoa học vĩ đại

Khi bạn cần nhiều động lực hơn bình thường, Aroma đang có thứ bạn cần. Đó là danh ngôn tiếng Anh hay của các nhà khoa học vĩ đại. Từ Einstein đến Newton đến Galileo, trí tuệ tuyệt vời của các nhà khoa học sẽ chạm vào tất cả những gì bạn đang cần để có được cảm hứng tiếp tục theo đuổi thứ mình mong muốn.

I seem to have been only like a boy playing on the seashore, and diverting myself in now and then finding a smoother pebble or a prettier shell than ordinary, whilst the great ocean of truth lay all undiscovered before me. – Isaac Newton

Tôi dường như chỉ giống như một cậu bé đang chơi trên bờ biển, và tự chuyển mình về phía trước và sau đó tìm thấy một viên sỏi mềm hơn hoặc một vỏ sò đẹp hơn bình thường, trong khi đó đại dương của chân lý vẫn chưa được khám phá đang trải ra trước mắt tôi.

Two things are infinite: the universe and human stupidity; and I’m not sure about the universe. – Albert Einstein

Hai điều vô hạn là: vũ trụ và sự ngu dốt của con người; và tôi không chắc về vũ trụ.

Nothing in life is to be feared, it is only to be understood. Now is the time to understand more, so that we may fear less. ― Marie Curie

Không có gì trong cuộc sống là đáng sợ, nó vốn chỉ để bạn hiểu nó. Bây giờ đã đến lúc để hiểu nhiều hơn, để chúng ta có thể sợ hãi ít hơn.

You cannot teach a man anything; you can only help him discover it in himself. – Galileo

Bạn không thể dạy một người bất cứ điều gì; bạn chỉ có thể giúp anh ta khám phá ra nó trong chính mình.

The saddest aspect of life right now is that science gathers knowledge faster than society gathers wisdom. ― Isaac Asimov

Khía cạnh buồn nhất của cuộc sống hiện nay là khoa học thu thập kiến thức nhanh hơn xã hội thu thập trí tuệ.

The black holes of nature are the most perfect macroscopic objects there are in the universe: the only elements in their construction are our concepts of space and time. – Subrahmanyan Chandrasekhar

Các hố đen của tự nhiên là những vật thể vĩ đại hoàn hảo nhất trong vũ trụ: những yếu tố duy nhất trong quá trình xây dựng chúng là các khái niệm của chúng ta về không gian và thời gian.

Life cannot have had a random beginning … The trouble is that there are about 2000 enzymes, and the chance of obtaining them all in a random trial is only one part in 10^40,000, an outrageously small probability that could not be faced even if the whole universe consisted of organic soup. – Fred Hoyle

Cuộc sống không có một sự khởi đầu ngẫu nhiên … Vấn đề là có khoảng 2000 enzim, và cơ hội lấy tất cả chúng trong một thử nghiệm ngẫu nhiên chỉ là một phần trong 10 mũ 40.000, một xác suất cực kỳ nhỏ mà thậm chí không thể đối mặt nếu toàn bộ vũ trụ bao gồm súp hữu cơ.

It is strange that only extraordinary men make the discoveries, which later appear so easy and simple. – Georg C. Lichtenberg

Thật kỳ lạ là chỉ có những người phi thường mới khám phá ra, điều này sau đó xuất hiện rất dễ dàng và đơn giản.

There may be babblers, wholly ignorant of mathematics, who dare to condemn my hypothesis, upon the authority of some part of the Bible twisted to suit their purpose. I value them not, and scorn their unfounded judgment. – Nicolaus Copernicus

Có thể có những kẻ bắt nạt, hoàn toàn không biết gì về toán học, người dám lên án giả thuyết của tôi, khi thẩm quyền của một số phần của Kinh Thánh bị xoắn lại cho phù hợp với mục đích của họ. Tôi đánh giá họ không, và khinh miệt phán xét vô căn cứ của họ.

There is no law except the law that there is no law. – John Archibald Wheeler

Không có luật nào ngoại trừ luật pháp không có luật.

Trên đây là một số câu danh ngôn tiếng Anh bất hủ của các nhà khoa học trên khắp thế giới và từ nhiều thế hệ cả trong quá khứ và ở hiện tại. Aroma hy vọng chúng đã cung cấp một số nguồn cảm hứng cho bạn và kích thích trí tưởng tượng của bạn để tiếp tục theo đuổi mục tiêu của mình.

Xem thêm:

Lời Phật Dạy Và Khoa Học

Rất tiếc! Hình ảnh này không tuân theo hướng dẫn nội dung. Để tiếp tục đăng tải, vui lòng xóa hoặc tải lên một hình ảnh khác.

Sau đây là một số lời Phật dạy đối chiếu với sự tìm hiểu của các nhà Khoa học:

I )- Vi sinh vật, âm thanh1)- Vi sinh vật:

Khi Phật trông thấy các Tỳ-kheo dùng gáo múc nước sạch trong chum (lu, vại, khạp đựng nước) để uống, Ngài dạy: "Các ông phải niệm chú trước khi uống nước ấy, vì trong nước đó có nhiều sinh vật rất nhỏ bé". Rồi Ngài dạy các Tỳ-kheo đọc câu chú: "Án chạ tất ba ra ma ni tóa ha, Án chạ tất ba ra ma ni tóa ha, Án chạ tất ba ra ma ni tóa ha".(Có sách lại ghi là "Án địa lị nhật lị sa ha") Ngài dạy: "Mỗi lần uống nước đều nên đọc câu chú ấy ba lần để chúng-sanh nhỏ bé ấy được siêu thoát".

Ngày ấy, cách nay trên 2500 năm, không ai thấy hoặc biết được trong nước có sinh vật nhỏ bé. Cho tới khi khoa học phát minh ra kính hiển vi cách nay hơn ba trăm năm. Họ lấy một giọt nước trong vắt ra soi bằng kính hiển vi, người ta thấy rằng trong nước ấy có sinh vật bé nhỏ mà mắt thường không thấy được, và mới tin rằng trong nước có sinh vật nhỏ bé.

Theo quyển Đạo Phật và Khoa Học, trang 126 ghi: "Vào thế kỷ thứ 17, nhà sinh vật học Aton Van Leeuwenhock (1632-1723) đã khám phá nhiều loại Vi sinh vật (Micro-organism) trong nước, trên không, dưới đất, trong cơ thể v.v... như sinh vật đơn bào (Protozoans), vi trùng (microbes), thực vật không chân không lá, tảo trong nước (algae, fungus), vi khuẩn (bacteria), sinh vật bé nhỏ hơn vi khuẩn (virus), ...".

2)- Âm thanh.

Có một lần Phật bảo các Tỳ-kheo: "Âm thanh của ta, các ông, và của mọi người không mất, nó sẽ còn mãi mãi".

Ngày nay chúng ta đã giữ được âm thanh, có đài phát thanh, truyền hình, vô tuyến điện thoại, băng, đĩa, CD... Ngoài ra, các nhà khoa học còn cho biết họ đã nhận được nhiều tín hiệu từ rất xa ngoài hành tinh của chúng ta, mặc dù chưa tín hiệu nào được xác nhận chính thức...

II )- Hiện bóng, ngửi mùi1)- Hiện bóng:

Quyển Đạo Phật và Khoa Học, tác giả Minh-Giác đã khéo nhìn thấy chỗ Kinh nói, trang 149 viết:

- Trong Kinh Quán Vô Lượng Thọ, trang 24-27 kể rằng khi đức Phật cho bà Vi-Đề-Hy, chánh hậu của vua Tần-Bà Sa-La coi cảnh cõi nước chư Phật hiện bóng rõ nơi tòa quang minh, rất rõ ràng và nghiêm đẹp... Như vậy chữ hiện bóng tức là hình ảnh hiện lên, và tòa quang minh tức là màn ảnh; Đức Phật bảo bà chọn nơi ưa thích, thì rõ ràng là một màn ảnh của băng video ( hay DVD) v.v...

Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ

CÁC PHƯƠNG THỨC DỊCH SANG TIẾNG VIỆT DANH NGÔN TIẾNG ANH DIỄN ĐẠT TÌNH BẠN TƯƠNG QUAN VỚI BIỆN PHÁP TU TỪ

PROCEDURES IN THE VIETNAMESE TRANSLATION OF ENGLISH FAMOUS SAYINGS EXPRESSING FRIENDSHIP IN TERMS OF RHETORICAL DEVICES

Đăng tại: Số 2(111).2023-Quyển 1; Trang: 94-98

Bài viết nhằm mục đích mô tả một số phương thức dịch sang tiếng Việt danh ngôn tiếng Anh diễn đạt tình bạn về phương diện các biện pháp tu từ. Với việc khảo sát 240 mẫu ngữ liệu (gồm 120 câu danh ngôn tiếng Anh diễn đạt tình bạn và 120 câu dịch tiếng Việt tương đương) được thu thập từ các sách danh ngôn song ngữ, chúng tôi tìm ra 5 loại biện pháp tu từ được sử dụng trong danh ngôn tiếng Anh diễn đạt tình bạn cũng như 9 loại phương thức dịch được áp dụng trong quá trình chuyển dịch những câu danh ngôn trên từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu có thể giúp người dạy và học tiếng Anh cũng như tiếng Việt hiểu rõ hơn các phương thức dịch và các hiện tượng mất và thêm thông tin cùng sự thay đổi các biện pháp tu từ trong quá trình chuyển dịch những câu danh ngôn diễn đạt tình bạn từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

Từ khóa: danh ngôn; tình bạn; biện pháp tu từ; phương thức dịch thuật; hiện tượng mất và thêm thông tin

This article is aimed at describing some translation procedures in the Vietnamese translation of English famous sayings expressing friendship in terms of rhetorical devices. After studying 240 samples (120 English famous sayings expressing friendship and 120 their Vietnamese translation) collected from bilingual books of famous sayings, we have found that there are 5 kinds of rhetorical devices used in English famous sayings expressing friendship, 9 kinds of translation procedures employed in the Vietnamese translation of those English famous sayings. The results of the study could help teachers and learners of English and Vietnamese further understand translation procedures, loss and gain of information as well as the change of rhetorical devices in the process of translating famous sayings expressing friendship from English into Vietnamese.

Key words: famous saying; friendship; rhetorical device; translation procedure; loss and gain of information

Nhà Khoa Học Nhiều Phát Minh Nhất Thế Giới

(Nguồn: khoemoivui.com)

Thomas Alva Edison (11 tháng 2 năm 1847 – 18 tháng 10 năm 1931) là một nhà phát minh và thương nhân đã phát triển rất nhiều thiết bị có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống trong thế kỷ 20. Ông được một nhà báo đặt danh hiệu “Thầy phù thủy ở Menlo Park”, ông là một trong những nhà phát minh đầu tiên ứng dụng các nguyên tắc sản xuất hàng loạt vào quy trình sáng tạo, và vì thế có thể coi là đã sáng tạo ra phòng nghiên cứu công nghiệp đầu tiên.

1. Ra đời và những năm thơ ấu

Tổ tiên Edison (Gia đình Edison ở Hà Lan) đã nhập cư tới New Jersey năm 1730.

Thomas Edison sinh tại Milan, Ohio, con của Samuel Ogden Edison, Jr. và Nancy Matthews Elliott (1810-1871). Thomas là đứa con thứ bảy trong gia đình. Thuở nhỏ, Edison nổi tiếng là một cậu bé hiếu kì. Edison đi học muộn vì ông vốn ốm yếu. Đầu óc ông luôn lơ mơ và giáo viên của ông là Reverend Engle gọi ông là “rối trí”. Trong khi bạn bè đồng lứa còn ham chơi thì Edison đã không những luôn băn khoăn tìm hiểu mọi vật quanh mình mà còn muốn hiểu thấu đáo các vật đó.

Cuộc sống của Edison ở Port Huron vừa cay đắng vừa ngọt ngào. Ông bán kẹo và bán báo trên các chuyến tàu hỏa từ Port Huron đến Detroit. Hơi điếc từ thời thanh niên, ông đã trở thành một điện tín viên sau khi ông cứu Jimmie Mackenzie khỏi lao vào tàu hoả.

Năm 1871, ở tuổi 24, Edison trở thành chủ một xí nghiệp được nhiều người biết tiếng. Cuộc sống dần ổn định và nhu cầu có một mái ấm gia đình chợt đến trong đầu. Ông chú ý đến cô thư kí Mary Stilwell dịu dàng, thanh mảnh làm việc trong công ty, một hôm, ông đến gặp nàng và nói: “Thưa cô, tôi không muốn phí thì giờ nói những câu vô ích. Tôi xin hỏi cô một câu rất ngắn gọn và rõ ràng: Cô có muốn làm vợ tôi không?”.

Thomas Edison mất ở New Jersey ở tuổi 84. Sáng Chủ Nhật ngày 18/10/1931, Thomas Edison lìa trần chỉ 3 ngày trước lễ kỉ niệm sinh nhật lần thứ 52 của chiếc bóng điện đầu tiên. Những từ cuối cùng của ông nói với vợ là: “Ở ngoài kia đẹp quá”.

3. Nhà phát minh

Không học ở trường, Edison tự học ở sách theo cách riêng của mình. Dần dần, với sự suy nghĩ, tìm tòi, thực hiện không chú trọng lí thuyết suông, từng bước Edison đã chinh phục những gì mà người thời bấy giờ cho là không tưởng. Phát minh đầu tiên của ông là một chiếc máy điện báo tải hai có khả năng cùng một lúc phát đi hai tin. Ít lâu sau, ông cải tiến thành máy tải ba, tải tư rồi đa tải. Tải tư được bán cho Western Union với giá 10.000 USD.

4. Phòng thí nghiệm ở Menlo Park

Thành công thực sự của Edison, giống như người bạn của ông Henry Ford, trong khả năng của mình để tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc thành lập hệ thống sản xuất hàng loạt và các quyền sở hữu trí tuệ.

7. Nhà cửa

8. Danh ngôn của Thomas Edison

– Tôi chưa thất bại. Tôi chỉ là đã tìm ra 10,000 cách không hoạt động. (I have not failed. I’ve just found 10,000 ways that won’t work.)

– Thiên tài một phần trăm là cảm hứng và chín mươi chín phần trăm là mồ hôi. (Genius is one percent inspiration and ninety-nine percent perspiration.)

– Tôi tìm thấy niềm vui lớn nhất, và cũng như phần thưởng, nằm trong công việc vượt qua điều mà thế giới gọi là thành công. (I find my greatest pleasure, and so my reward, in the work that precedes what the world calls success.)

– Tất cả mọi thứ sẽ đến với người biết hối hả trong khi chờ đợi.( Everything comes to him who hustles while he waits.)

– Giá trị của một ý tưởng nằm ở cách sử dụng nó. (The value of an idea lies in the using of it.)

Cập nhật thông tin chi tiết về Danh Ngôn Khoa Học 1 trên website Dtdecopark.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!