Câu Châm Ngôn Hay Về Đời / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Dtdecopark.edu.vn

Châm Ngôn Tiếng Anh Về Cuộc Đời

Học tiếng Anh với những câu châm ngôn tiếng Anh hay sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức tiếng Anh mới, kiến thức từ vựng tiếng Anh và những câu văn phục vụ cho giao tiếp tiếng Anh của mình cũng như phục vụ cho học viết và thi tiếng Anh. Châm ngôn tiếng Anh về cuộc đời dưới đây sẽ là những câu châm ngôn hay và những từ vựng tiếng Anh cơ bản cho bạn học tiếng Anh hiệu quả hơn.

Châm ngôn tiếng Anh về cuộc đời

Everyone thinks of changing the world but no one thinks of changing himself….

-> ai cũng nghĩ về việc thay đổi cả thế giới, nhưng lại chẳng ai nghĩ đến việc thay đổi bản thân mình cả.

Forget what hurt you but never forget what taugh you.

-> Hãy quên những điều làm đau bạn nhưng đừng fbao giờ quên đi điều dạy bạn

“Be not afraid of life. Believe that life is worth living, and your belief can help create the fact.”

-> này, hãy đặt niềm tin vào cuộc sống và sự công bằng, va niêm tin của bạn sẽ tạo ra cuộc sống Đừng bao giờ sợ sệt trong cuộc sông

“Life is ten percent what happens to us and ninety percent how we react to it.”

-> cuộc đời này chỉ có 10% là tự xảy ra và 90% là phản ứng lại

The quickest way to double your money is to fold it over and put it back in your pocket.

-> Cách nhanh nhất để làm dày gấp đôi số tiền của bạn là gấp đôi nó lại và cho nó vào trong túi

“When I hear somebody sigh, ‘Life is hard,’ I’m always tempted to ask, ‘Compared to what?'”

-> Khi có bất kỳ ai thở dài ca thán là ” cuộc sống nay thật là khó khăn”, tôi luôn luôn muốn hỏi họ một câu là : họ đang so sánh với cái gì?

“Nurture your mind with great thoughts. To believe in the heroic makes heroes.”

-> Hãy nuôi dưỡng tâm hồn bạn với những ý nghĩ lớn lao. Hãy tin rằng những ý tưởng lớn lao sẽ tạo nên những con ngươi lớn lao

You may find the worst enemy or best friend in yourself.

-> Bạn có thể tìm thấy kẻ thù đáng sợ nhất hoặc là người bạn thân nhất trong chính con người bạn

Live each day as if your life had just begun.

-> Hãy sống trọn vẹn tưng ngày như cuộc sống của bạn vừa bắt đầu

The great thing in this world is not so much where you stand, as in what direction you are moving.

-> Điêu quan trọng nhất trên thế giới này không phải là bạn đứng ở đâu, mà là ở hướng mà bạn đi

Những câu châm ngôn tiếng Anh về cuộc sống

1.Life is a story, make yours the best seller.

Cuộc sống là một cuốn truyện, hãy làm sao cho cuốn của bạn bán chạy nhất.

2.When life changes to be harder, change yourself to be stronger.

Khi cuộc sống trở nên khó khăn hơn, hãy thay đổi bản thân để trở nên mạnh mẽ hơn.

3.In three words I can sum up I’ve learned in life: it goes on.

Bằng 3 từ tôi có thể tóm tắt những gì tôi học được về cuộc sống: nó tiếp tục.

4.You’re given this life because you’re strong enough to live it.

Bạn được ban cho cuộc sống này vì bạn đủ mạnh mẽ để sống nó.

5.Life is trying things to see if they work.

Cuộc sống là thử làm mọi việc để xem nó có cho kết quả không.

6.Life isn’t about waiting for the storm to pass. It’s about learning to dance in the rain.

Cuộc sống không phải là chờ đợi cơn bão qua đi. Nó là việc học cách khiêu vũ ngay cả trong mưa.

7.You can’t start the next chapter of your life if you keep re-reading the last one.

Bạn không thể bắt đầu chương mới của cuộc đời nếu bạn cứ đọc đi đọc lại mãi chương trước đó.

8.Life has no remote. Get up and change it yourself.

Cuộc sống không có điều khiển từ xa. Hãy tự đứng dậy và thay đổi nó.

9.One of the simplest way to stay happy is to let go all of the things that make you sad.

Cách đơn giản nhất để luôn hạnh phúc là bỏ qua tất cả những thứ làm bạn buồn.

10.The happiness of your life depends on the quality of your thoughts.

Hạnh phúc trong cuộc sống của bạn phụ thuộc vào chất lượng những suy nghĩ của bạn.

Học tiếng Anh với châm ngôn tiếng Anh về cuộc đời giúp bạn học nhanh hơn và hiệu quả hơn. Hãy theo dõi những nội dung tiếp theo chúng tôi chia sẻ nhé, có rất nhiều những câu danh ngôn và châm ngôn tiếng Anh hay và ý nghĩa cho bạn.

Đặc biệt có những ưu đãi dành cho các bậc phụ huynh: Tặng voucher giảm tới 50% thẻ hoc tieng anh lop 5

No related posts.

Châm Ngôn Sống: Bi Kịch Của Đời Người

“Cuộc đời là một bi kịch mà ở đó ta già đi quá nhanh, trong khi trở nên khôn ngoan khi đã quá trễ.”

Ngài Benjamin Franklin

Ắt hẳn trong quãng thời gian sống của mỗi độc giả, ít nhất chúng ta đã từng một lần muốn quay trở lại quá khứ, với bộ óc đã được trang bị sự tinh khôn mà dòng đời đã giày xéo ta nhiều lần: ” Nếu ta biết điều này sớm hơn một chút, ta có thể đã làm cuộc sống ta được tốt hơn bội phần”. “Nếu ta chịu lắng nghe những bài học từ những thế hệ đi trước, ta đã không mắc sai lầm nghiêm trọng như thế” …

Cái thói này thoạt nhìn thường chỉ hay gặp ở những ông thuộc hạng gay gắt, cay đắng về cuộc đời. Ấy vậy mà ngay cả bậc thông thái nhất như ngài Ben Franklin, cũng phải ngậm ngùi như vậy. Mỗi lần đọc những câu châm ngôn về cuộc sống của Franklin, chúng tôi thấy ở đó không chỉ thoáng sự hài hước – châm biếm, hay sự thông thái; mà ở đó tự nhiên ta cảm thấy còn có một cơn “gió lạnh suy tư” nào đó thổi qua dòng suy nghĩ của mình…

Như vậy, qua câu văn trên, có phải rằng ngài Franklin muốn ta cay nghiệt về cuộc đời hay không?

(1) Chấp nhận quy luật tự nhiên của cuộc đời.

Như ngài Dale Carnegie đã dạy ta nhiều lần trong quyển Quẳng gánh lo đi mà vui sống, 1948, ta càng cay nghiệt về quá khứ, ta càng tự hại chính bản thân mình. Quá khứ thực đã chết rồi, điều quan trọng là ta đã có sự tinh khôn cần thiết ở thời điểm hiện tại – và nhất thiết ta cần phải tập trung vào việc cải thiện khoảng thời gian còn lại.

Con người ta thường có xu hướng tập trung vào những chiếc lỗ khiến con thuyền đắm thay vì cố gắng lấp lấy nó để cứu con thuyền. Ngài Munger cũng có một châm ngôn tuyệt vời về vấn đề này: “Cách duy nhất để bạn không khiến mình rơi vào một cái hố chính là hãy dừng đào nó sâu thêm!” Hãy tập trung vào những bước để ta cải thiện tình thế và khiến khoảng thời gian còn lại trở nên hạnh phúc và tuyệt vời.

(2) Hãy trở nên thông thái hơn càng sớm càng tốt

Con người chúng ta hay coi thường những tấm gương sai lầm và tập trung vào những người thành công nhiều hơn. Họ bỏ qua những quyển sách quý, những bài học đã đúc kết từ cả cuộc đời của một tác giả… Gần đây chúng tôi đọc được một đoạn khá hay của ông Nicholas Taleb trong quyển Thiên Nga Đen, ông nói rằng những vị học giả thông thái nhất không phải là người tự hào về những quyển sách mình đã đọc đầy trên kệ. Mà ngạc nhiên thay, họ lại luôn tập trung vào những kiến thức mà họ còn thiếu sót – những quyển mà họ chưa có thời gian đọc tới (!)

Một trong những tiếc nuối của chúng tôi đó chính là không dành nhiều thời gian cho sách khi còn ở thưở niên thiếu. Nhìn lại tiểu sử của ngài Franklin hay Buffett – khi hai ông mới 16 tuổi đã học non hơn trăm quyển – mới thấy tự xấu hổ vô cùng! Không có cách nào để ta trở nên thông thái lên nhanh bằng việc học hỏi qua những quyển sách quý và những bài học sai lầm từ người khác.

Ngẫm lại về chuyện này, chúng tôi nhớ đến hai câu châm ngôn của ngài Munger ( “Chúng tôi trở nên thông thái bởi vì chúng tôi học lấy những chỗ mà chúng tôi sẽ bị chôn và cố gắng tránh nó bằng mọi giá!”) và ngài Jack Ma ( “Đừng học những tấm gương những thành công. Có rất nhiều yếu tố, trong đó có may mắn, để ta thấy rằng chỉ có 1 người thành công vỏn vẹn trên 1,000 người bình thường khác. Hãy cố gắng học nhiều nhất những sai lầm và thất bại để bạn biết cách tránh nó hoặc đối phó khi nó bất ngờ xảy ra với bạn!”)

(3) Thực hiện ngay ước mơ của mình vì cuộc đời rất ngắn

Lời cuối, với sự thật rằng ta sẽ trở nên già đi nhanh chóng, nếu chúng ta có ước mơ hoặc có cơ hội để giúp đỡ người khác, hãy thực hiện ngay đi! Ta có thể sai lầm, hoặc thất bại, nhưng ít nhất ta đã có cố gắng và khi ta trở nên già đi, ta vẫn không hề hối hận về những tháng ngày đã trôi qua một cách đầy hữu ích.

Không ai có thể hoàn hảo – vừa trẻ tuổi và vừa thông thái được, điều quan trọng là ta tiến bộ hơn mỗi ngày, và khi nhìn đến mục tiêu và ước mơ, ta ngày càng tiến gần hơn. Như vậy là ta đã hạnh phúc rồi!

Quý độc giả nghĩ như thế nào về câu châm ngôn bất hủ này của ngài Franklin? Chúng tôi rất vui khi được nghe chia sẻ của quý độc giả…

Saigon, 01.11.2018, Filologos

View all posts

Các Câu Châm Ngôn Tiếng Anh Về Hạnh Phúc Giúp Bạn Thêm Yêu Đời

The greatest happiness in life is the conviction that we are loved – loved for ourselves, or rather, loved in spite of ourselves. – Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời này là chúng ta được yêu thương – có thể là yêu chính mình, hay cụ thể hơn là yêu tất cả những gì thuộc về bản thân này.

Doing what you like is freedom. Liking what you do is happiness. – Tự do làm điều mà bạn yêu thích, đó chính là hạnh phúc

Success isn’t the key to happiness. Happiness’s the key to success. If you love what you’re doing, you’ll be successful. – Thành công không phải là chìa khóa của hạnh phúc, mà ngược lại hạnh phúc mới chính là chìa khóa của thành công. Nếu bạn yêu điều mà bạn đang làm, bạn sẽ thành công

Life will become harder for us when we live for others, but it also will become happier and richer. – cuộc sống này sẽ trở nên ngày càng khó khăn nếu chúng ta sống vì người khác, nhưng cũng chính vì thế mà chúng ta giàu có hơn và hạnh phúc hơn.

We do not laugh because we are happy – we are happy because we laugh. – chúng ta không cười vì chúng ta hạnh phúc, ngược lại chúng ta hạnh phúc vì chúng ta biết cười.

Love is that condition in which the happiness of another person is essential to your own. – Tình yêu là khi chúng ta lâm vào tình cảnh mà hạnh phúc của người này là nguồn sống của người kia.

Happiness is nothing more than good health and a bad memory. – Hạnh phúc đơn giản chỉ là có một sức khỏe tốt và một trí nhớ tồi.

You can not be happy and envious at the same time. – Bạn không thể cảm thấy hạnh phúc khi bạn đang ghen tị được.

Happiness is not the absence of problems but the ability to deal with them. – Hạnh phúc không phải là sống mà không hề gặp bất kỳ vấn đề gì, hạnh phúc là khi bạn có khả năng đương đầu với các vấn đề đó.

No man can be happy without a friend, or be sure of his friend till he is unhappy. – không một người nào cảm thấy hạnh phúc khi không có bạn bè hay việc chắc chắn rằng bạn của mình không hạnh phúc.

Những Câu Châm Ngôn Tiếng Nhật Hay Mà Bạn Nên Đọc Một Lần Trong Đời

Trong cuộc sống, có những giai đoạn, những thời điểm ta như một “kẻ mù đường” không thể xác định được phương hướng hoặc ngã rẽ tiếp theo. Cảm thấy mất niềm tin và mờ mịt với con đường mình đã chọn. Cảm thấy tan vỡ với tình thân, tình bạn và tình yêu.

Châm ngôn tiếng Nhật hay về cuộc sống

自分の生きる人生を愛せ。自分の愛する人生を生きろ。

Hãy yêu cuộc sống mà bạn đang sống. Và sống cách sống mà bạn yêu.

Ngữ pháp: Thể mệnh lệnh (命令形) Hãy…

「V[い]ます->V[え] 」Nhóm 1.

「Vます->Vろ」Nhóm 2.

「来る->こい Nhóm 3.

~する->~しろ」

    偉大なことを成し遂げる為には、行動するだけでなく、夢を持ち、計画を立てるだけでなくてはならない。

    Để đạt được những thành công vĩ đại, chúng ta không những hành động mà còn phải biết mơ ước, không những lập kế hoạch mà còn phải tin tưởng.

    Ngữ pháp:

    Vる/N → の + ために Để…/ Cho…/ Vì…

    Mẫu câu này biểu thị mục đích, chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau phải giống nhau. Biểu thị một sự việc có thể thực hiện theo ý chí của mình (sử dụng động từ biểu thị chủ ý).

      …だけでなく… Không chỉ…mà cả…/ Không những…mà còn…

      だけでなく được sử dụng giống như một liên từ.

      Biểu thị ý nghĩa “Cả hai … đều, Cái nào cũng…”. Trong văn nói còn dùng hình thức 「…だけじゃなく…も」(không phải chỉ… mà… cũng…)

        何事も成功するまでは不可能に思えるものである。

        Mọi thứ đều không gì là không thể cho đến khi nó hoàn thành.

        Niềm tin là điều kiện cần và đủ để thành công. Nếu đã cố gắng hết sức thì cuối cùng mọi chuyện rồi sẽ tốt cả thôi, nếu nó không tốt tức chưa đến cuối cùng.

          機敏であれ、しかし慌ててはいけない。

          Hãy nhanh chóng những đừng vội vàng.

          Nhanh chóng có thể vững chắc những vội vàng chính là mầm móng của sự thất bại, sụp đổ.

          Ngữ pháp: V-て + はいけない Không được…/ Đừng…

          Biểu thị sự cấm đoán.

            失敗なんてありえないと信じて、やってみるんだ。

            Hãy tin tưởng và hành động như thể mọi thứ không thể thất bại.

            Niềm tin có thể dẫn chúng ta đến những cái đích không tưởng được. Vì vậy, dẫu có đuối sức cũng đừng cạn kiệt niềm tin.

            Ngữ pháp: N + なんて Mấy cái chuyện như…/ Như…/ Cỡ như… (Ý xem nhẹ)

            Dùng để bày tỏ thái độ coi nhẹ, khinh thường với một sự vật, sự việc nào đó. Đây là cách nói thân mật trong văn nói.

              孵らないうちから雛を数えるな。

              Đừng đếm gà khi trứng còn chưa nở.

              Kế hoạch không phải để ước lượng thành công mà là để định hình đường đi. Đừng vội đong đếm thành quả cho đến khi mọi việc hoàn thành. Không có con đường dẫn đến thành công mà bằng phẳng.

              Ngữ pháp:  V-ないうちに Trong lúc chưa…

              Diễn tả ý nghĩa “trong lúc trạng thái nào đó còn chưa diễn ra”.

                雲の向こうは、いつも青空。

                Luôn có ánh sáng đằng sau những đám mây.

                Không có con đường nào đầy bế tắc, không có bầu trời nào mãi giăng mây, không có khó khăn nào là không thể vượt qua. Chỉ cần nỗ lực và kiên cường tiến về phía trước, rồi “sau cơn mưa trời lại sáng”.

                  賢者はチャンスを見つけるよりも、みずからチャンスを創りだす。

                  Người hiền tài luôn tìm thấy nhiều cơ hội hơn là đợi cơ hội đến với mình.

                  Ngữ pháp:

                  V ます+だす Bắt đầu…/ Đột nhiên…

                  Diễn tả hành động bắt đầu một cách bất ngờ, ngoài dự đoán.

                    下を向いていたら、虹を見つけることは出来ないよ。

                    Nếu mãi cuối đầu, bạn sẽ chẳng bao giờ nhìn thấy cầu vồng ở phía trước.

                    Ngữ pháp: ~たら。。。(Quá khứ của thể thường + ら) Nếu…/ Giả sử…

                    Công thức dùng được trong mọi trường hợp và không hạn chế vế sau.

                      努力しない者に成功はない

                      Đối với những người không nỗ lực thì không có khái niệm thành công.

                        一期一会

                        Đời người chỉ gặp gỡ một lần.

                        Có những gặp gỡ trong đời là cuộc gặp đầu tiên cũng như cuối cùng, và chúng ta lại càng không thể quyết định thứ tự của những cuộc gặp gỡ đó. Vì vậy, chúng ta nên trân trọng mọi cuộc gặp gỡ trong đời, và đối xử với người đó bằng cả tấm chân tình để sau này không phải tiếc nuối.

                          熱意なしに偉大なことが達成されたことはない。

                          Không có sự vĩ đại nào đạt được nếu không có sự nhiệt thành và nhiệt tâm.

                            人には自由があるからといって、何をしてもいいというものではない。

                            Con người đâu phải có tự do là muốn làm gì cũng được.

                            Có những điều dẫu tự do cũng không làm được. Cuộc sống không bao giờ đi cùng tính tuyệt đối.

                            Ngữ pháp:

                            Vて + もいい Cũng được…/ Có thể… (cho phép)

                            Diễn đạt sự cho phép hoặc chấp thuận. Dùng trong hội thoại, để cho phép hoặc xin phép đối phương. Có nghĩa tương tự như 「てもかまわない」.

                              V・A・Naだ・Nだ + からといって Cho dù…cũng không…

                              Diễn tả ý nghĩa “chỉ với lý do đó là chưa đủ để khẳng định sự việc sau là hợp lý”. Theo sau là một cách nói phủ định, diễn đạt ý nghĩa không phải lúc nào cũng “vì X nên Y”.

                                V・A・Na・N + というものではない Không phải…/ Đâu phải…

                                Diễn tả ý nghĩa “không thể nói rằng một lối suy nghĩ, lập luận nào đó là thỏa đáng một cách toàn diện”.

                                  お坊さんは、盗みはいけないと説教しておきながら、袖の中にはチョウを隠していた。

                                  Miệng nhà sư thì bảo không được ăn trộm nhưng nách lại giấu con ngỗng. (Khẩu phật tâm xà)

                                  Ngữ pháp:

                                  Vて+はいけない Không được…

                                  Biểu thị sự cấm đoán. Thể thông thường dùng để diễn tả những sự việc thường bị cấm, hoặc để cho nam giới dùng với những người ở vai thấp hơn mình. Còn cách nói theo thể lịch sự 「いけません」thường được những người ở vị trí giám thị như cấp trên trong công ty, các giáo viên, bà mẹ sử dụng đối với những người chịu sự giám thị.

                                    V ます+ながら Vừa…vừa… (Đồng thời)

                                    Diễn tả hai hành động được tiến hành  đồng thời. Trong đó, động tác ở vế sau là động tác chính, động tác ở vế trước là động tác phụ, mô tả trạng thái lúc diễn ra động tác chính.

                                      人は強さに欠けているのではない。意志を欠いているのだ。

                                      Con người không thiếu sức mạnh, nhưng dễ dàng thiếu mất ý chí.

                                      Chúng ta luôn có thể làm được những điều to lớn hơn bản thân mình nghĩ nhưng lại vì khó khăn mà nhụt chí, rồi biện hộ cho sự không cố gắng của bản thân.

                                      Ngữ pháp: Na・N + ではない Không…

                                      Nhấn mạnh ý phủ định.

                                        単純な事実に、ただただ圧倒される。

                                        Những sự thật đơn giản thường gây kinh ngạc.

                                        Ngữ pháp: Thể bị động

                                        「V[い]ます->V[あ]れます。」Nhóm 1.

                                        「V[え]ます->V[え]られます。」Nhóm 2.

                                        「来ます->来られます。Nhóm 3.

                                        ~します->~されます。」

                                          困難に陥ったときにこそ、そのひとの実力が分かる。

                                          Chính khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn mới biết được thực lực của một người.

                                          Chúng ta không bao giờ biết bản thân có thể làm được gì cho tới khi bị hoàn cảnh đẩy đến đường cùng.

                                          Ngữ pháp:

                                          N + こそ

                                          Thể thường + からこそ

                                          Dùng để nhấn mạnh “chính là, chính vì”.

                                            変革せよ。変革を迫られる前に。

                                            Hãy thay đổi trước khi bạn bị bắt buộc phải làm điều đó.

                                            Ngữ pháp:

                                            Thể mệnh lệnh (命令形) Hãy…

                                            「V[い]ます->V[え] 」Nhóm 1.

                                            「Vます->Vろ」Nhóm 2.

                                            「来る->こい Nhóm 3.

                                            ~する->~しろ」

                                            Thể bị động

                                            「V[い]ます->V[あ]れます。」Nhóm 1.

                                            「V[え]ます->V[え]られます。」Nhóm 2.

                                            「来ます->来られます。Nhóm 3.

                                            ~します->~されます。」

                                              夢見ることができれば、それは実現できる。

                                              Nếu bạn đã dám ước mơ đến điều đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể thực hiện được.

                                              Những gì chúng ta muốn chính xác là những gì ta có thể có.

                                              Ngữ pháp: Thể điều kiện: Nếu…

                                              「V[う]-> V[え]ば」 Nhóm 1.

                                              「V[え・い]-> V[え・い] れば」Nhóm 2.

                                              「する->すれば。Nhóm 3.

                                              来る->来れば」

                                              「イAいければ」

                                              「ナA/N->でない」

                                              Thể phủ định của điều kiện chuyển về ないvà chia như một tính từ đuôi い.

                                                偉大さの対価は責任だ。

                                                Cái giá phải trả cho sự vĩ đại là trách nhiệm.

                                                  七転び八起き。

                                                  7 lần ngã 8 lần đứng dậy.

                                                  Câu châm ngôn này xuất phát từ một một nhân vật tâm linh của Nhật tên là Daruma. Daruma tương đối giống với lật đật có phần đế nặng nên dù bị xô ngã bao nhiêu lần vẫn sẽ đứng vực dậy. Daruma tượng trưng cho ước mơ, nghị lực và mang “một tinh thần rất Nhật Bản”. Nhân vật này cùng câu châm ngôn trên mang theo một thông điệp là “Dẫu có khó khăn, vấp ngã đến thế nào cũng đừng bỏ cuộc, rồi thành công sẽ mỉm cười với bạn.”

                                                    困難とは、ベストを尽くせるチャンスなのだ。

                                                    Khó khăn chính là cơ hội để bạn có thể thể hiện hết khả năng của mình.

                                                    Ngữ pháp: Thể khả năng: Có thể…

                                                    「V[う] ->V[え]る」 Nhóm 1.

                                                    「V[え・い] ->V[え・い]られる」 Nhóm 2.

                                                    「する->できる Nhóm 3.

                                                    来る->来られる。」

                                                    Cách dùng:  giống N/Vことができる。

                                                      敗北を味を知ってこそ、最も甘美な勝利が味わえる。

                                                      Chính thất bại cay đắng khiến thành công của bạn càng ngọt ngào.

                                                      Ngữ pháp:

                                                      N + こそ

                                                      Thể thường + からこそ

                                                      Dùng để nhấn mạnh “chính là, chính vì”.

                                                        Thể khả năng: Có thể…

                                                        「V[う] ->V[え]る」 Nhóm 1.

                                                        「V[え・い] ->V[え・い]られる」 Nhóm 2.

                                                        「する->できる Nhóm 3.

                                                        来る->来られる。」

                                                        Cách dùng:  giống N/Vことができる。

                                                          同病相哀れむ.

                                                          Đồng bệnh tương lân (nỗi đau làm con người xích lại gần nhau).

                                                            幸せになりたいのなら、なりなさい。

                                                            Hãy sống thật hạnh phúc nếu bạn muốn trở nên hạnh phúc.

                                                            Hạnh phúc là một sự lựa chọn. Nếu bạn muốn hạnh phúc chỉ cần lựa chọn sống thật hạnh phúc.

                                                            Ngữ pháp: なら:Nếu…

                                                            N / Na + (だった) なら

                                                            A-い / A-かった + なら

                                                            V-る / V-た + なら

                                                            Diễn tả ý nghĩa “giả định là như thế” với một sự việc chưa xác định có phải là sự thật hay không hoặc một sự việc trái với sự thật.

                                                            Hi vọng những câu châm ngôn tiếng Nhật trên với những ý nghĩa thú vị sẽ tạo cho các bạn nhiều động lực và niềm tin trong cuộc sống, cùng những ngữ pháp nho nhỏ mà mình đính kèm có thể giúp các bạn học tiếng Nhật thú vị và hiệu quả hơn.

                                                            Có thể bạn thích: https://medipharusa.com/